Phòng Học Dịch Sang Tiếng Anh Là Gì

Phòng Học Dịch Sang Tiếng Anh Là Gì

Học sinh tiếng Anh là student, phiên âm /ˈstjuːdənt/.người đang theo học tại một trường học hoặc đang học tập trong một chương trình đào tạo. Họ có thể là học sinh cấp tiểu học, trung học, hoặc cao đẳng.

Các cụm từ tiếng anh thường xuất hiện trong tin học văn phòng

Tin học văn phòng rất tiện ích cho mọi người hoàn thành nhiều công việc mà không cần phải ghi chép với quá nhiều giấy tờ, nhập liệu, tính toán thủ công như trước. Và trong quá trình giao tiếp cụm từ tin học văn phòng trong tiếng Anh thường được mọi người sử dụng như:

+ A prestigious office IT training center in Ho Chi Minh? Dịch sang tiếng Việt nghĩa là: Trung tâm dạy tin học văn phòng uy tín tại Hồ Chí Minh?

+ Learning a basic IT certification costs a lot of money? Dịch sang tiếng Việt nghĩa là: Học Chứng chỉ tin học văn phòng cơ bản mất nhiều tiền không?

+ What office software is available? Dịch sang tiếng Việt nghĩa là: Có những phần mềm tin học văn phòng nào?

+ In 2019, I took an intensive IT course at the commercial university at 79 Ho Tung Mau Street, Mai Dich Ward, Cau Giay District, Hanoi. Dịch sang tiếng Việt có nghĩa là: Năm 2019 tôi học khóa học cấp tốc tin học văn phòng tại trường đại học thương mại ở số 79 đường Hồ Tùng Mậu, phường Mai Dịch, quận Cầu giấy, thành phố Hà Nội.

+ The Hanoi Pedagogical University was announced by the Ministry of Education and Training as a school to hold examinations and certificates of foreign language training and office informatics.

+ What should I do if I want to be good at office information? Được dịch sang tiếng Việt nghĩa là: Muốn thành thạo tin học văn phòng thì cần làm gì?

+ Where is the office IT prestigious? Được dịch sang tiếng Việt nghĩa là: Học tin học văn phòng ở đâu uy tín?

Kỹ năng bằng tin học tiếng Anh cần có

Có thể nói, tin học văn phòng trong tiếng Anh gắn liền với những kỹ năng cơ bản mà mọi người làm văn phòng đều cần phải trang bị cho mình. Sau đây là 5 kỹ năng tin học văn phòng cơ bản nhất mà bạn cần sử dụng thành thạo.

➤ Gõ bàn phím 10 ngón: Một trong những kỹ năng tin học văn phòng cơ bản nhất là khả năng gõ 10 ngón, đánh văn bản bằng 10 ngón tay. Khi biết gõ bàn phím 10 ngón, bạn sẽ gõ từ, gõ câu và soạn văn bản nhanh hơn, ít sai sót mà không cần nhìn bàn phím. Đây là kỹ năng quan trọng và cơ bản giúp người làm văn phòng có thể thao tác nhanh trên máy tính.

➤ Kỹ năng sử dụng email thành thạo: Email là tiện ích giúp những người làm văn phòng trao đổi công việc thuận lợi. Do đó, bạn cần sử dụng thành thạo kỹ năng này. Lưu ý, bạn nên biết cách cài đặt chế độ trả lời email tự động, cài đặt chữ ký, lọc email, biết sử dụng chức năng ưu tiên, đánh dấu các email quan trọng…

➤ Kỹ năng word và excel thành thạo: Công cụ Word và Excel là những phần mềm được sử dụng phổ biến trong văn phòng. Đây gần như là kỹ năng tối thiểu nhất của một người làm việc bàn giấy. Do đó, bạn cần ít nhiều nắm được sử dụng 2 công cụ này, cụ thể:

Biết tạo mục lục tự động, số trang tự động.

Biết sử dụng chức năng Tab trong word.

Biết gõ văn bản nhanh, trình bày văn bản tốt.

Biết sử dụng bảng tính để sắp xếp, tính toán và lọc.

Biết đánh số thứ tự tự động trong bảng tính của word.

Biết trích lọc dữ liệu khi cần, biết dùng các hàm thống kê.

Biết tạo bảng tính excel để theo dõi ngày công, theo dõi sản xuất và bảng lương.

Biết làm bảng đánh giá công việc hàng ngày, tuần, tháng…

➤ Kỹ năng sao lưu dữ liệu: Sao lưu dữ liệu trên máy tính giúp bạn lưu lại những công việc, những dữ liệu cần thiết vào ổ đĩa, máy tính và thiết bị lưu trữ… một cách an toàn theo mục đích sử dụng trong công việc của mình. Điều này giúp bảo quản và sử dụng dữ liệu dễ dàng hơn khi cần tới.

➤ Biết các phím tắt trên bàn phím máy tính: Để hỗ trợ người sử dụng máy tính nhanh và thuận tiện hơn, người ta tạo ra những phím tắt, tổ hợp phím tắt để lưu lại, copy hay sử dụng các lệnh in, dán… nhanh nhất.

Hy vọng rằng, thông qua bài viết này bạn đã hiểu và chọn lựa được những cách thức phù hợp nhất cho mình khi viết tin học văn phòng trong tiếng anh.

Tôi có bằng PhD in Education do ĐH La Trobe (Úc) cấp. Điều đó trong tiếng Anh rất rõ ràng dễ hiểu, và tất nhiên chẳng ai tranh cãi bao giờ.

Nhưng trong tiếng Việt lại không đơn giản như vậy. Khi được cử đi học, tôi đang giảng dạy ngoại ngữ, nên khi nộp đơn xin học người ta xếp cho tôi vào Language Education tức là giáo dục ngôn ngữ, và khi sang ấy tôi chọn nghiên cứu về trắc nghiệm ngôn ngữ nên cuối cùng có thể hiểu là đi khá sâu về đo lường đánh giá trong giáo dục nhưng vẫn liên quan đến ngôn ngữ (ở đây là ngoại ngữ). Còn khi xét để được chọn vào học loại thạc sĩ, tiến sĩ nào thì lúc ấy người ta lại xem xét năng lực nghiên cứu của người học. Để được chọn vào học PhD of Education, tôi phải chọn làm thạc sĩ nghiên cứu (Master by Research), còn những người làm Master by coursework (có hoặc không có minor thesis) thì không được làm PhD mà sẽ làm EdD.

Với bằng tiến sĩ trong tay, lại học ở Khoa Giáo dục, cho nên khi về VN thì hầu như ai cũng gọi tôi là tiến sĩ giáo dục.

Gọi như vậy có đúng không? Well, technicall speaking, điều này không sai. Nó dịch đúng trình độ đào tạo (tiến sĩ) và đúng ngành đào tạo (giáo dục). Nhưng nó cũng không đúng, vì nó không phân biệt được hai loại tiến sĩ khác nhau ở các nước phương tây, ít ra là ở Úc, nơi tôi học. Đó là: Tiến sĩ thiên về nghiên cứu (PhD, tức doctor of philosophy, philosophy ở đây không hiểu là triết học mà hiểu là khoa học, lý luận nói chung) và tiến sĩ thiên về thực hành nghề nghiệp, tiếng Anh là Professional Doctorate, viết tắt là PD. Với loại tiến sĩ thực hành, người ta luôn viết rõ Doctor of Education (ở ta cũng dịch là tiến sĩ giáo dục), Doctor of Economics (ở ta dịch là tiến sĩ kinh tế) vv. Và, nói thêm, hình như ở VN khi gọi một người là tiến sĩ giáo dục (hay tiến sĩ kinh tế, vd thế) thì cách gọi đó thể hiện một sự kính trọng rất cao, kiểu như người có bằng cấp ấy là bậc thầy cao nhất trong lãnh vực được đào tạo rồi đó (lãnh vực đào tạo được nêu rõ sau chữ of, vd như Doctor of Education).

Trong khi đó, ở các nước thì yêu cầu đầu vào (và cả đầu ra) của PhD và PD là có khác nhau. Khác như thế nào, xin các bạn đọc bài trong link dưới đây mà tôi mới tìm được. Nó khá đầy đủ và chính xác đối với Úc, các bạn nên đọc cả bài. Nhưng nếu quá bận thì nên đọc đoạn trích sau đây:

Vậy nên dịch như thế nào cho đúng? Well, trong tiếng Việt chúng ta có từ Tiến sĩ khoa học, được dùng để chỉ các vị học ở bên Liên Xô (thời trước) về. Việc phân biệt tiến sĩ khoa học với tiến sĩ (vốn trước đây là phó tiến sĩ, tiếng Nga đọc là kandidat na uk, hoặc dịch từng chữ ra tiếng Anh là candidate of science, tương đương với từ PhD candidate) là chính đáng, nhưng việc phiên tất cả các candidate of science tức PhD candidate sang thành tiến sĩ thì không chính xác. Muốn cho chính xác thì tôi nghĩ tất cả những ai học ở phương Tây về (những nơi có phân biệt PhD và PD) thì nếu có bằng PhD phải dịch là tiến sĩ khoa học cả (và có thể ghi tên ngành nếu muốn, vd: tiến sĩ khoa học giáo dục). Còn PD (kiểu như doctor of education, doctor of economics) thì dịch là tiến sĩ kèm luôn tên ngành.

Tuy nhiên, điều này sẽ không xảy ra, vì "danh xưng" tiến sĩ khoa học ở VN hiện nay mang tính lịch sử, sẽ không "phong" thêm cho ai nữa. Vả lại, ngay chính ở nước Nga và nhiều nước châu Âu khác thì bây giờ chương trình đào tạo cũng thay đổi nhiều rồi, đặc biệt là sau Tiến trình Bologna (Bologna Process - ai chưa biết Bologna Process là gì thì vào đây đọc này:

). Giờ thì mọi người đều là tiến sĩ thôi, không có phân biệt. Nên mới có sự nhầm lẫn như tôi mới nêu ở trên.

Viết vài giòng cho rõ, để giải thích cho một số bạn thỉnh thoảng vẫn thắc mắc về bằng cấp của tôi. Sau này ai hỏi nữa thì tôi chỉ cần chuyển cho họ bài viết này là xong, hi hi.

Combinations with other parts of speech

Kết quả: 28, Thời gian: 0.0167

Trong tiếng Anh, manager đều chỉ cả quản đốc và quản lý nhưng trong tiếng Việt thì 2 từ này có nghĩa khác nhau đó. Cùng xem qua nhé!

- Quản đốc (manager) là người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý đội ngũ nhân viên cùng công việc trong một bộ phận sản xuất nào đó.

- Quản lý (manager) là người lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát con người, tài chính, vật chất và thông tin một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu.